Kế hoạch thực hiện đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bvtv sinh học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050.
Trong bối cảnh ngành nông nghiệp đang chuyển mạnh theo hướng sinh thái, an toàn và bền vững, việc đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học là xu thế tất yếu, góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của hóa chất đến môi trường, sức khỏe con người và hệ sinh thái nông nghiệp. Thực hiện Quyết định số 5415/QĐ-BNN-BVTV ngày 18/12/2023 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, Sở Nông nghiệp và Môi trường Thanh Hóa xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Kế hoạch này là cơ sở định hướng cho các cấp, các ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai đồng bộ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV sinh học, góp phần phát triển nền nông nghiệp xanh, an toàn, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của nông sản Thanh Hóa trong giai đoạn mới.
MỤC ĐÍCH:
Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sinh học trong phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng, nhằm góp phần xây dựng nền nông nghiệp xanh, sinh thái, an toàn và bền vững.
Giảm thiểu tác hại của thuốc BVTV hóa học, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người và phát triển đa dạng sinh học.
Nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng và năng lực sử dụng thuốc BVTV sinh học, hướng tới tăng tỷ lệ sử dụng thuốc sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
Tạo nền tảng và động lực cho phát triển nông nghiệp an toàn, bền vững, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp hiện đại của tỉnh Thanh Hóa.
MỤC TIÊU:
Đến năm 2030: Thuốc BVTV sinh học chiếm trên 30% tổng lượng thuốc BVTV sử dụng. 100% xã, phường có lớp tập huấn sử dụng thuốc sinh học an toàn. Hàng năm, xây dựng 1–2 mô hình sử dụng thuốc sinh học hiệu quả trên mỗi cây trồng chủ lực.
Định hướng đến 2050: Có 1–2 cơ sở sản xuất thuốc BVTV sinh học. Tỷ lệ sử dụng thuốc sinh học đạt trên 50%, diện tích trồng trọt sử dụng thuốc sinh học đạt 50% tổng diện tích.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
Tăng cường quản lý nhà nước: Rà soát, bổ sung quy định quản lý thuốc BVTV. Xây dựng chính sách khuyến khích sản xuất – sử dụng thuốc sinh học. Tập huấn, nâng cao năng lực cán bộ, tăng kiểm tra, giám sát thị trường thuốc BVTV.
Đẩy mạnh sản xuất, sử dụng thuốc sinh học: Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm. Xây dựng quy trình, hướng dẫn sử dụng theo nguyên tắc 4 đúng. Hình thành mô hình hợp tác công tư, liên kết chuỗi giá trị nông sản an toàn.
Nâng cao nhận thức: Đào tạo, tập huấn, truyền thông đa dạng (truyền hình, nền tảng số). Tổ chức hội thảo, tham quan mô hình thành công; biên soạn tờ rơi, tài liệu tuyên truyền. Huy động nguồn lực xã hội, doanh nghiệp cùng tham gia.
Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao: Ứng dụng công nghệ sản xuất thuốc BVTV sinh học (vi sinh, thảo mộc). Xây dựng mô hình nông dân tự sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học.
Khuyến nông và chuỗi liên kết bền vững: Nhân rộng mô hình canh tác an toàn gắn với chuỗi giá trị. Tổng kết, hoàn thiện quy trình kỹ thuật sử dụng thuốc sinh học cho cây trồng chủ lực.
link: KH thực hiện Đề án phát triển sx và sử dụng bvtv sinh học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.