Mã số vùng trồng ” Tấm hộ chiếu vàng ” cho nông sản Việt
Mã số vùng trồng không chỉ là một yêu cầu bắt buộc để xuất khẩu nông sản mà còn là “tấm hộ chiếu vàng” giúp sản phẩm Việt Nam khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế. Bằng việc đăng ký mã số vùng trồng và giám sát vùng trồng theo TCCS 774:2020/BVTV; doanh nghiệp có thể tăng giá trị sản phẩm, nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường khó tính như Trung Quốc, Mỹ, EU và mở rộng cơ hội xuất khẩu.
1.Mã số vùng trồng.

Mã số vùng trồng (Production Unit Code – PUC) là một mã số định danh duy nhất được cấp cho một khu vực sản xuất nông nghiệp cụ thể, nhằm theo dõi và kiểm soát tình hình sản xuất, kiểm soát chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc và đảm bảo an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với nông sản xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
Để được cấp mã số vùng trồng, nông dân phải sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn; Ghi sổ tay canh tác hoặc nhật ký canh tác ngoài đồng ruộng. Mỗi MSVT được cấp và quản lý theo định kỳ, do cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra giám sát định kỳ để đảm bảo vùng trồng vẫn được quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu đặt ra.Trường hợp vùng trồng không đáp ứng được các yêu cầu của nước xuất khẩu, mã số đó sẽ bị thu hồi.
Quan trọng hơn, mã số vùng trồng là yếu tố bắt buộc đối với nông sản xuất khẩu, nhất là các thị trường yêu cầu nghiêm ngặt về chứng nhận an toàn thực phẩm và chất lượng như EU, Mỹ, Nhật Bản.
2. Đối tượng nào sẽ cần cấp mã số vùng trồng
Đối tượng cần đăng ký mã số vùng trồng là những tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông sản có nhu cầu xuất khẩu hoặc yêu cầu chứng nhận an toàn thực phẩm. Cụ thể, các đối tượng cần đăng ký mã số vùng trồng bao gồm:
- Hộ sản xuất nông sản.
- Hợp tác xã nông nghiệp với quy mô lớn.
- Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu nông sản.
- Trang trại sản xuất nông sản.
- Các cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm có nguồn gốc từ nông sản.

-
- Lý do nên đăng ký mã số vùng trồng
Trên thực tế, mã số vùng trồng được thiết lập để giám sát vùng trồng nông sản nhằm mục đích phục vụ xuất khẩu theo quy định của nước nhập khẩu. Cấp, quản lý và giám sát vùng trồng đã được cấp mã số là để đảm bảo truy xuất được đến từng vườn trồng về các loại sinh vật gây hại, biện pháp quản lý sinh vật gây hại. Đặc biệt ghi nhận về các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón đã sử dụng.
- Đảm bảo truy xuất nguồn gốc :
Mã số vùng trồng cho phép truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp xác định vùng trồng cụ thể, quá trình sản xuất và các yếu tố liên quan. Từ đó xác định rõ ràng nơi sản xuất, tăng sự minh bạch và tin cậy của nông sản Việt trên thị trường quốc tế.
- Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát chất lượng tốt hơn thông qua mã số vùng trồng và nhật ký canh tác của người nông dân. Quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất từ khâu gieo trồng đến thu hoạch, đảm bảo tuân thủ các quy trình kỹ thuật và tiêu chuẩn chất lượng. Nhờ mã số này, người tiêu dùng và các cơ quan quản lý có thể xác định được nguồn gốc xuất xử của sản phẩm, giúp nâng cao chất lượng giảm rủi ro về dư lượng hóa chất, tăng khả năng xuất khẩu tại các thị trường khó tính.
- Nâng cao giá trị nông sản, mở rộng thị trường xuất khẩu
Khi nông sản có mã số vùng trồng, sản phẩm được gắn liền với uy tín và thương hiệu của vùng sản xuất, từ đó giúp tăng giá trị nông sản gắn liền với tên thương hiệu của địa phương. Tạo niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm, nâng cao giá trị và khả năng cạnh tranh của nông sản. Giúp nông sản Việt Nam dễ dàng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Thủ tục đăng kí cấp mã số vùng trồng
- Bước 1: Đăng ký cấp mã số vùng trồng
Tổ chức/ cá nhân gửi yêu cầu cấp mã số vùng trồng bao gồm:
- Tờ khai kỹ thuật đề nghị cấp mã số vùng trồng theo mẫu tại phụ lục A tiêu chuẩn cơ sở 774:2020/BVTV ( kèm theo danh sách các hộ nông dân vùng trồng kèm diện tích)
- Giấy chứng nhận VietGAP cho vùng trồng xin cấp mã số ( nếu có )
- Bản cam kết tham gia vùng trồng
- Bước 2: Đánh giá vùng trồng
Chi cục Trồng trọt và BVTV Thanh Hóa cử cán bộ kỹ thuật xuống kiểm tra thực địa tại vùng trồng với một số yêu cầu cơ bản như sau:
Yêu cầu Nội dung Yêu cầu chung · Đồng nhất một quy trình quản lý sinh vật gây hại tại vùng trồng · Đảm bảo có quy trình kiểm soát được sinh vật gây hại ở mức độ thấp.
· Được phép sử dụng thuốc BVTV thẻo quy định của nước nhập khẩu
· Vùng trồng phải được kiểm tra và cấp mã số lần đầu trước thời điểm thu hoạch theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
· Trước mỗi vụ thu hoạch, phải thực hiện đăng ký cấp mã số vùng trồng lại, mã số sẽ bị thu hồi nếu không thực hiện đăng ký lại.
Diện tích vùng trồng · Vùng trồng cây ăn quả: tối thiểu 10 ha · Rau gia vị: tùy theo diện tích của nông trại và theo yêu cầu của nước xuất khẩu
· Các loại cây trồng khác: theo yêu cầu của nước xuất khẩu
Sinh vật gây hịa và biện pháp quản lý · Quy trình quản lý sinh vật gây hại cũng phải thực hiện theo yêu cầu của nước xuất khẩu. · Vùng trồng phải có biện pháp quản lý cụ thể cho từng nhóm sinh vật gâu hại theo hướng dẫn cơ quan chuyên ngành BVTV.
Sử dụng thuốc BVTV · Vùng trồng chỉ được sử dụng các loại thuốc BVTV có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam và đảm bảo không sử dụng các hoạt chất cấm theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Yêu cầu về ghi chép thông tin · Phải ghi chép nhật ký sản xuất chi tiết từng giai đoạn: Thông tin bắt buộc gồm có: · Giai đoạn phát triển của cây trồng
· Sinh vật gây hại phát hiện trong quá trình theo dõi, điều tra
· Nhật ký phân bón: ngày bón, loại phân bón, phương pháp bón,…
· Nhật ký sử dụng thuốc BVTV : ngày sử dụng, tên thuốc, liều lượng sử dụng, lý do sử dụng,…
· Nhật ký thu hoạch: ngày thu hoạch, năng suất sự kiến, bảo quản, tiêu thụ,…
Điều kiện canh tác · Canh tác , quy trình, tiêu chuẩn cần tuân theo VietGAP, GlobalGAP,..( có thể không có chứng nhận nhưng vẫn phải tuân thủ theo các quy trình tương đương) · Nhật ký canh tác có thể lập chung cho cả vùng trồng. Và các yêu cầu khác của nước nhập khẩu.
- Bước 3: Cấp mã số vùng trồng
Cấp mã số vùng trồng thuộc thẩm quyền của cục BVTV. Cụ thể như sau:
- Tiến hành thẩm định và cấp mã số cho vùng trồng đạt yêu cầu, và gửi thông tin chi tiết mã số đã cấp cho nước nhập khẩu;
- Sau khi được nước nhập khẩu phê duyệt, Cục BVTV thông báo và gửi mã số cho Chi Cục Trồng trọt và BVTV cấp tỉnh để quản lý và giám sát
- Nếu vùng trồng chưa đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn, Cục BVTV sẽ chỉ đạo các biện pháp khắc phục
- Bước 4: Bàn giao kết quả về mã số vùng trồng
- Chi cục Trồng trọt và BVTV nhận được thông báo, và gửi thông báo về cho cơ sở đã được cấp mã số vùng trồng.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV phụ trách đánh giá, giám sát định kỳ tại vùng trồng đã được cấp mã số.
- Trên đây là toàn bộ thông tin cần biết về khái niệm và thủ tục đăng ký Mã Số Vùng Trồng.
Nguồn: Trạm KDTV