RUỒI ĐỤC QUẢ NAM MỸ – Anastrepha fraterculus (Wiedemann)
RUỒI ĐỤC QUẢ NAM MỸ – Anastrepha fraterculus (Wiedemann)
Tên khác: Dacus fraterculus Wiedemann
Bộ: Diptera; Họ: Tephritidae
Đặc điểm hình thái
Trứng: Màu trắng đến vàng kem, dài 1 mm, thon.
Sâu non: Sâu non màu trắng. Sâu non đẫy sức dài 7 – 9 mm, trên đầu có 7 – 10 nếp nhăn. Móc miệng có hình dạng đặc trưng. Lỗ thở trước có từ 14 – 18 gai thịt. Lỗ thở sau: Khe mở hoá cứng, màu nâu tối và có chiều dài bằng khoảng 3 lần chiều rộng, có các túm lông. Các lông thường phân nhánh tại 1/3 phía đỉnh. Túm lông phía dưới và phía trên lỗ thở có 12 – 16 lông dài, phía bên có 6 – 9 lông. Lỗ hậu môn: Hậu môn có thuỳ rộng và nhô lên, xung quanh có 2 – 4 đường không liên tục do các gai nhọn tạo thành.
Nhộng: Dạng nhộng bọc, màu vàng nâu, dài 4 – 4,5 mm.
Trưởng thành: Ruồi màu vàng nâu, thân dài 6 mm. Chiều dài cánh 5 – 7 mm. Trán có hai hàng lông đan chéo nhau. Trên mảnh lưng ngực có đốm vàng nhạt ở hai góc trước, dải vàng nhạt ở hai rìa bên từ giữa mảnh lưng ngực đến cuối, ở giữa có dải vàng lớn hơn kéo từ bờ trên đến giữa mảnh lưng ngực. Cánh có những vân trên cánh màu vàng da cam đến nâu hình chữ S bắt đầu từ cuối mạch R4+5 và một vân hình chữ V ngược bắt đầu từ bờ sau của cánh gần song song với vân hình chữ S. Chân màu vàng nâu, cuối đốt chày chân giữa có 1 gai màu đen. Bụng màu nâu vàng, đốt bụng thứ 3 và 4 của con đực bằng nhau, ống đẻ trứng của con cái màu nâu vàng dài 1,2 mm, phần cuối màu sẫm hơn và có gai, chiều dài ống đẻ trứng bằng chiều dài của 3 đốt bụng cuối.
Trưởng thành Anastrepha fraterculus

(Nguồn ảnh: Plant Health Australia, 2018; http://fruitflyidentification.org.au/)
Trưởng thành Anastrepha fraterculus
Trưởng thành cái (bên trái) và Trưởng thành đực (bên phải)