Ứng dụng công nghệ số trong hướng dẫn xây dựng và quản lý mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu.

Ứng dụng công nghệ số giúp minh bạch hóa quy trình, quản lý hiệu quả mã số vùng trồng, đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc và nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu.

Thế giới hôm nay đang chứng kiến biết bao điều kì diệu do con người tạo ra, một trong những điều kì diệu ấy là sự góp mặt của công nghệ số. Có thể nói công nghệ số là một lĩnh vực đột phá có vai trò lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ số có tác dụng tăng cường thông tin, nâng cao năng suất, cải thiện năng lực quản lý, chủ động tìm kiếm thị trường, giảm bớt rủi ro, tạo nền tảng phát triển các mô hình kinh doanh mới,…

Trong những năm gần đây việc ứng dụng công nghệ số đã và đang trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ ở các tất cả các lĩnh vực của ngành nông nghiệp Thanh Hóa. Để góp phần thực hiện có hiệu quả kế hoạch chuyển đổi số của ngành, trong những năm vừa qua Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đã ứng dụng công nghệ số trong việc hướng dẫn xây dựng và quản lý mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu, diển hình như:

1. Hệ thống hóa, số hóa tạo mã QR code tài liệu hướng dẫn trình tự thủ tục cấp và quản lý mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu:

Trước đây, các nội dung hướng dẫn chủ yếu được phổ biến thông qua các lớp tập huấn trực tiếp do Chi cục phối hợp với các địa phương tổ chức cho cán bộ kỹ thuật, hợp tác xã, doanh nghiệp và người sản xuất. Hình thức này tuy đạt hiệu quả tuyên truyền nhất định, nhưng còn mất nhiều thời gian, phạm vi tiếp cận hạn chế và chưa đảm bảo tính thường xuyên, liên tục.

Để khắc phục tồn tại trên, Chi cục đã tiến hành số hóa tài liệu hướng dẫn dưới dạng mã QR Code, giúp cán bộ chuyên môn và các tổ chức, cá nhân dễ dàng tra cứu, truy cập và sử dụng khi cần thiết.

Nội dung số hóa bao gồm toàn bộ quy định và yêu cầu kỹ thuật của thị trường nhập khẩu, như:

  • Yêu cầu về kiểm soát sinh vật gây hại và biện pháp quản lý;
  • Yêu cầu về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón và an toàn thực phẩm;

  • Yêu cầu về nhân sự, ghi chép hồ sơ và truy xuất nguồn gốc;

  • Quy trình cấp và quản lý mã số vùng trồng (tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thực tế, báo cáo kết quả, đàm phán phê duyệt, thông báo kết quả).

Việc triển khai hệ thống hóa, số hóa tài liệu hướng dẫn đã góp phần chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, tổ chức và cá nhân trong việc tiếp cận, áp dụng các quy định về xây dựng và quản lý mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu.

Tập huấn hướng dẫn xây dựng, quản lý mã số vùng trồng

2. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu MSVT:

Đến hết tháng 9 năm 2025, toàn tỉnh Thanh Hóa đã có 75 vùng trồng với tổng diện tích trên 557.204 ha được cấp mã số vùng trồng phục vụ xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia,…. Các vùng trồng chủ yếu tập trung ở những loại cây trồng có lợi thế xuất khẩu gồm: ớt (40 mã số, 141,385 ha), lúa (26 mã số, 336.058 ha), khoai lang (2 mã số, 8 ha), bưởi (1 mã số, 10 ha), thanh long (2 mã số, 10 ha), vải (2 mã số, 20 ha), chuối (1 mã số, 10,4 ha) và mít (1 mã số, 21,36 ha).

Nhằm bảo đảm công tác quản lý thống nhất, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đã chuẩn hóa toàn bộ thông tin vùng trồng được cấp mã số và cập nhật đầy đủ lên Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về mã số vùng trồng do Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật quản lý. Dữ liệu được đồng bộ, liên thông và thường xuyên rà soát, bổ sung để bảo đảm tính chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc của các thị trường nhập khẩu.

Song song với đó, các vùng trồng sau khi được phê duyệt mã số đã được hướng dẫn ghi chép và quản lý sản xuất thông qua hệ thống nhật ký đồng ruộng trực tuyến (https://farmdiary.online/login), giúp minh bạch hóa quy trình sản xuất, sử dụng vật tư nông nghiệp và đảm bảo điều kiện duy trì mã số vùng trồng theo quy định. Các thông tin về sản lượng, mùa vụ, tình hình kiểm tra, giám sát vùng trồng cũng được cập nhật lên trang sẵn sàng xuất khẩu (https://sansangxuatkhau.ppd.gov.vn/ ) của ngành Nông nghiệp để phục vụ công tác xúc tiến thương mại, kết nối thị trường và quản lý truy xuất nguồn gốc.

Việc chuẩn hóa và cập nhật cơ sở dữ liệu mã số vùng trồng không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, mà còn tạo nền tảng quan trọng cho chuyển đổi số trong lĩnh vực trồng trọt và BVTV, giúp doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân dễ dàng tiếp cận thông tin, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao giá trị và uy tín nông sản Thanh Hóa./.

Nguồn: Trạm kdtv nội địa

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận